Cập nhật các thông tin về thuế trước bạ xe máy mới nhất 2022

Khi mua xe máy chúng ta cần phải tiến hành nộp một loại thuế bắt buộc mang tên trước bạ. Song, không ít người băn khoăn không biết thuế trước bạ xe máy là gì? Cách tính phí thuế trước bạ như thế nào? Do đó, trong bài viết này chúng tôi sẽ chia sẻ với các bạn thông tin chi tiết về thuế trước bạ xe máy năm 2020.

Phí trước bạ xe máy là gì?

Để hiểu phí trước bạ xe máy là gì trước tiên chúng ta cần hiểu phí trước bạ là gì? Phí trước bạ hay còn được gọi là thuế trước bạ, lệ phí trước bạ. Đây là khoản phí mà tổ chức cá nhân phải nộp cho cơ quan nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng một tài sản cụ thể nào đó với cơ quan nhà nước (ngoại trừ một số đối tượng nằm trong diện miễn giảm phí trước bạ).

Như vậy thuế trước bạ chính là lệ phí mà chúng ta cần phải nộp cho cơ quan nhà nước khi làm thủ tục đăng ký xe máy. 

Đóng phí trước bạ xe máy
Đóng phí trước bạ xe máy

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục sang tên giấy tờ xe mới nhất 2020

Cách tính thuế trước bạ xe máy 

Thuế trước bạ xe máy được tính bằng công thức sau:

  • Phí trước bạ = “Giá trị tính lệ phí trước bạ” X “mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ phần trăm

Trong đó: 

  • Giá trị tính lệ phí trước bạ chính là giá trị của tài sản được tiến hành đăng ký quyền sở hữu. 
  • Mức lệ phí thu trước bạ theo tỷ lệ phần trăm của xe máy được nhà nước quy định. 

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ và giá trị tính lệ phí trước bạ phần trăm để tính phí trước bạ xe máy mới và xe máy cũ sẽ khác nhau. Do đó, cách thức tính và số tiền thuế trước bạ xe máy sẽ khác so với thuế trước bạ máy mới. Cụ thể như sau:

Cách tính lệ phí trước bạ xe máy mới

Mức lệ phí trước bạ theo tỷ lệ phần trăm của xe máy khi mua mới được nhà nước quy định là 2%.

Riêng với xe máy của các tổ chức tập thể, cá nhân ở các thành phố trực thuộc hoặc thành phố trực thuộc tỉnh hay tại các thị xã nớ có Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì phải nộp mức lệ phí trước bạ theo tỷ lệ phần trăm là 5%.

Lưu ý: Thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh được Thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh được xác định dựa trên địa giới hành chính nhà nước tính tại thời điểm thực hiện kê khai lệ phí trước bạ.

Thành phố trực thuộc Trung ương sẽ bao gồm tất cả các quận và các huyện trực thuộc thành phố, không có sự phân biệt giữa các huyện ngoại thành hay quận nội thành, đô thị hay nông thôn.

Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở sẽ bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không có sự phân biệt xã ngoại thành, ngoại thị hay là nội thành, nội thị.

Tờ khai lệ phí trước bạ xe máy
Tờ khai lệ phí trước bạ xe máy

Xem thêm: Kinh nghiệm trả số xe máy “cứu nguy” chị em lần đầu đi xe

Cách tính thuế trước bạ xe máy cũ 

Đối với xe máy, từ lần nộp phí trước bạ thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Có nghĩa là khi các bạn tiến hành làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu xe máy cũ sẽ chỉ phải nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ phần trăm là 1% với điều kiện xe máy này đã từng được kê khai nộp thuế trước bạ tại Việt Nam bởi chủ sở hữu trước đó.

Song đối với trường hợp sau thì dù xe máy đóng thuế trước bạ lần 2 vẫn phải đóng với mức 5%: Xe máy được chủ nhân trước đó kê khai và nộp lệ phí trước bạ với mức là 2% và sau chuyển nhượng, bán lại, cho, tặng các tổ chức, cá nhân ở địa bàn là Thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong trường hợp xe máy đã được chủ sở hữu đầu tiên nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì những lần chuyển nhượng tiếp theo chỉ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Lưu ý: 

  • Trong quá trình kê khai tài sản, kê khai thuế trước bạ chủ sở hữu thứ 2 cần phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do công an cấp đăng ký trả. 

Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước sẽ được xác định dựa trên:

  • Nơi thường trú
  • Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú
  • Địa chỉ ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe
  • Xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ

Để các bạn có thể hiểu rõ hơn về cách xác định lệ phí trước bạ xe máy theo tỷ lệ phần trăm sau đây chúng tôi sẽ chia sẻ ví dụ cụ thể về từng trường hợp khi thực hiện kê khai cho xe máy từ lần thứ 2 trở đi.

Trong ví dụ này chúng ta quy định về các địa bàn như sau

  • Địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở là địa bàn A
  • Địa bàn B là các địa bàn khác
Nơi đóng thuế trước bạ xe máy cũ
Nơi đóng thuế trước bạ xe máy cũ

Trường hợp 1:

 Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ bởi chủ sở hữu đầu tiên tại địa bàn A, lần tiếp theo chủ sở hữu vẫn tiến hành kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A thì mức nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ sẽ là 1%.

Trường hợp 2:

Xe máy đã được chủ sở hữu kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A. Sau đó được kê khai nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 tại địa bàn B thì mức nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ là 1%.

Trường hợp 3: 

Lần đầu tiên xe máy được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B và có lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ ở địa bàn A, thì mức nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ sẽ là 5%.

Trường hợp 4: 

Xe máy đã được chủ sở hữu đầu tiên kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, và có lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ vẫn tại địa bàn B, thì mức nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ là 1%.

Trường hợp 5:

Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tiên tại địa bàn B, sau đó xe được phí trước bạ lần 2 tại địa bàn B và có lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo tại địa bàn A, thì mức nộp lệ phí trước bạ của xe theo tỷ lệ lúc này là 5%.

Trên đây là toàn bộ những thông tin chúng tôi muốn chia sẻ với các bạn về lệ phí trước bạ xe máy cũ và mới. Hy vọng bài viết đã giúp các bạn có thể hiểu rõ hơn về quy định của nhà nước về thuế trước bạ.